KẾ HOẠCH
Cải cách hành chính của Sở Dân tộc và Tôn giáo năm 2025
(Thay thế Kế hoạch số 09/KH-SDTTG ngày 19/3/2025
của Sở Dân tộc và Tôn giáo)
Căn cứ Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 07/7/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2025. Sở Dân tộc và Tôn giáo xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai liên tục, thống nhất các nhiệm vụ CCHC góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 60-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tiếp tục triển khai liên tục, đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch số 249/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025.
- Triển khai đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) theo Kế hoạch 184/KH-UBND, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tín ngưỡng và tôn giáo.
- Nâng cao chỉ số CCHC (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấp của tỉnh Lạng Sơn. Góp phần đưa các chỉ số PAR INDEX và SIPAS của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; chỉ số PAPI của tỉnh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có điểm số cao nhất.
2. Yêu cầu
- Các nhiệm vụ, giải pháp CCHC phải cụ thể, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tế của Sở và mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng phòng chuyên môn, từng công chức; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của Sở.
II. MỤC TIÊU
1. Chỉ tiêu chung
- Phấn đấu chỉ số CCHC (PAR INDEX), chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2025 của sở nằm trong nhóm 07 đơn vị sở, ban, ngành có chỉ số cao nhất trong khối sở, ban ngành của tỉnh.
2. Chỉ tiêu cụ thể
2.1. Cải cách thể chế
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của sở tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh được xây dựng, ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định.
- 100% văn bản được cấp có thẩm quyền giao quy định chi tiết được ban hành kịp thời theo quy định.
- Thực hiện rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành trên tất cả các lĩnh vực; 100% các vấn đề phát hiện qua rà soát, kiểm tra thi hành pháp luật được xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời theo quy định.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
- Rà soát, cắt giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện đối với các TTHC có quy định về thời hạn giải quyết từ 03 ngày trở lên.
- Trên 99% tỷ lệ hồ sơ TTHC do sở tiếp nhận trong năm được giải quyết đúng hạn và trước hạn.
- 100% hồ sơ TTHC để chậm, muộn đều phải có giải trình trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và thực hiện xin lỗi người dân theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- 100% các phòng thuộc sở được kiện toàn theo quy định, phù hợp với tình hình thực tiễn của sở, đảm bảo “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
- Phối hợp rà soát, điều chỉnh phê duyệt 100% đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.
- Hoàn thành 100% số lớp, chỉ tiêu bồi dưỡng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo quyết định được giao của tỉnh. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
2.5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản công, ngân sách nhà nước theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
2.6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% các hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất.
- 100% hồ sơ công việc được xử lý trực tuyến và ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi mật).
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC có giá trị tái sử dụng của các cấp chính quyền được số hóa.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) toàn trình, một phần có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận, giải quyết qua DVCTT toàn trình, một phần trên hệ thống thông tin giải quyết TTHC của tỉnh đạt 95%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin, tuyên truyền và kiểm tra cải cách hành chính
- Ban hành các chương trình, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác CCHC và nội dung, lĩnh vực CCHC; đảm bảo công tác CCHC được triển khai liên tục, đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC; thường xuyên đăng tải, cập nhật nội dung thông tin hoạt động CCHC trên Trang thông tin điện tử của sở và các kênh mạng xã hội khác. Tham gia cuộc thi “Tìm kiếm ý tưởng, giải pháp CCHC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2025” (nếu có).
- Thực hiện kiểm tra trực tiếp về công tác CCHC, gắn với kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; đẩy mạnh kiểm tra đột xuất, tập trung kiểm tra các phòng có nhiều TTHC giao dịch với người dân và doanh nghiệp. Triển khai việc đánh giá, xếp loại thực hiện nhiệm vụ và xác định chỉ số CCHC theo định kỳ.
- Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến, mô hình mới trong thực hiện CCHC tại cơ quan. Khuyến khích các phòng chuyên môn, cán bộ, công chức nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến, mô hình mới trong thực hiện CCHC tại cơ quan.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục tổ chức triển khai Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật.
- Thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền; rà soát văn bản QPPL để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
- Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho công chức làm công tác pháp chế, công tác tham mưu xây dựng văn bản QPPL.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Đề án cải cách TTHC tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Tham mưu công bố TTHC, danh mục TTHC và xây dựng quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bảo đảm tiến độ, nội dung theo quy định. Công khai TTHC, địa chỉ tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh kiến nghị, tiến độ, kết quả giải quyết TTHC, kết quả đánh giá việc giải quyết TTHC.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, giải quyết TTHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định đối với cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra TTHC không đúng quy định hoặc để chậm, muộn nhiều lần. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định[1]; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử. Tuyên truyền khuyến khích người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, người lao động tham gia thực hiện DVC trực tuyến và thanh toán trực tuyến không dùng tiền mặt với những TTHC có phát sinh phí, lệ phí.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả các nhiệm vụ, nội dung đã phân cấp thực hiện.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, điều chỉnh, phê duyệt đề án vị trí việc làm cơ quan theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền sau khi sắp xếp, sáp nhập, tinh gọn tổ chức, bộ máy theo chủ trương của Đảng về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức theo quy định; nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đánh giá, xếp loại nhằm bảo đảm công tác đánh giá khách quan, công bằng, chính xác; tránh hình thức; đảm bảo tính thường xuyên, liên tục trong đánh giá cán bộ, công chức.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh; đăng ký đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tại đơn vị.
- Thường xuyên, kịp thời sửa đổi, bổ sung quy định, quy chế làm việc phù hợp với thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức; phát động phong trào thi đua thực hiện văn hóa công vụ; biểu dương, khen thưởng những tập thể có thành tích tốt và những cá nhân gương mẫu; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm quy định hoặc thực hiện chưa tốt văn hóa công vụ.
- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, thường xuyên, kịp thời cập nhập thông tin dữ liệu cán bộ, công chức trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn, bảo đảm thông tin luôn Đúng - Đủ - Sạch - Sống.
6. Cải cách tài chính công
- Quản lý chặt chẽ kinh phí, tài sản công; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý tài chính.
- Triển khai các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
- Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hàng năm theo quy định, đúng thời hạn.
7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 18/11/2021 về thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn; Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 18/12/2020 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 10/8/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Triển khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định.
- Duy trì hoạt động ổn định, nâng cao chất lượng hiệu quả các ứng dụng dùng chung đã triển khai như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thông tin giải quyết TTHC, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kết nối liên thông, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành trung ương tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- Đẩy mạnh ứng dụng, khai thác hiệu quả và tuyên truyền sử dụng App Lạng Sơn Smart (Công dân số Xứ Lạng) và Nền tảng trợ lý ảo; đồng thời, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để tích hợp các dịch vụ, cung cấp thông tin chuyên ngành và tham gia góp ý hoàn thiện, nâng cấp các nền tảng.
(Có phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính năm 2025 kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các phòng chuyên môn và tương đương
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này và các nhiệm vụ CCHC trọng tâm được giao chủ trì năm 2025 đến toàn thể công chức thuộc phạm vi quản lý.
- Phân công cụ thể cho công chức để triển khai công tác CCHC thuộc lĩnh vực phụ trách. Báo cáo kết quả triển khai, thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch theo yêu cầu.
2. Văn phòng sở
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Giám đốc sở những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
- Tăng cường kiểm tra việc triển khai CCHC gắn với thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
- Thực hiện xây dựng báo cáo kết quả triển khai, thực hiện các nội dung liên quan đến công tác CCHC đột xuất, định kỳ theo quy định.
- Kế toán sở tham mưu cho lãnh đạo sở bố trí kinh phí thực hiện các nội dung về CCHC theo quy định tại Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác CCHC nhà nước và Thông tư số 33/2022/TT-BTC ngày 09/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo công tác CCHC nhà nước.
Sở Dân tộc và Tôn giáo yêu cầu Trưởng các phòng, công chức, người lao động nghiêm túc triển khai, thực hiện Kế hoạch này./.